Bạn đang xem bài viết: Tam tự kinh bài 1: Nhân chi sơ, tính bản thiện. Trong trình bày ý nghĩa của Tam tự kinh, Trung Cấp Nghề Thương Mại Du Lịch Thanh Hoá sẽ giới thiệu ý nghĩa của từng câu trong bài. Trong phần này, chúng ta sẽ tìm hiểu từ câu đầu “Nhân chi sơ, tính bản thiện” tới câu “thủ hiếu đệ, thứ kiến văn”.
Phần này của Tam tự kinh tập trung vào vấn đề bản tính thiện lương của con người, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập từ khi còn nhỏ và vai trò của người thầy trong quá trình dạy dỗ. Ngoài ra, phần này cũng hướng dẫn về tình cảm hiếu thảo với cha mẹ cũng như sự hòa thuận giữa anh em.
Nhân chi sơ, tính bản thiện, tính tương cận, tập tương viễn
人之初 (Rén zhī chū) 性本善 (xìng běnshàn) 性相近 (xìng xiāngjìn) 习相远 (xíxiāngyuǎn)
Giải nghĩa: Bản tính con người khi sinh ra vốn tốt đẹp, chỉ là do trong quá trình trưởng thành và môi trường học tập sau này không giống nhau, nên tính cách cũng sẽ đổi khác, có người tốt, người xấu.
Cẩu bất giáo, tính nãi thiên, giáo chi đạo, quý dĩ chuyên
苟不教 (gǒu bù jiào) 性乃迁 (xìng nǎi qiān) 教之道 (jiàozhī dào) 贵以专 (guì yǐ zhuān)
Giải nghĩa: Nếu không được giáo dục tốt từ nhỏ, bản tính lương thiện sẽ trở nên xấu đi. Để ngăn ngừa con người trở nên xấu xa, cách tốt nhất là tập trung giáo dục con cái.
Tích mạnh mẫu, trạch lân xử, tử bất học, đoạn cơ trử
昔孟母 (xī mèng mǔ) 择邻处 (zé lín chù) 子不学 (zi bù xué) 断机杼 (duàn jīzhù)
Giải nghĩa: Thời Chiến Quốc, mẹ của Mạnh Tử đã ba lần chuyển nhà để tìm cho con một môi trường học tập tốt. Một lần Mạnh Tử trốn học, bà mẹ đã cắt đứt mảnh vải đang dệt để dạy con.
Đậu yên sơn, hữu nghĩa phương, giáo ngũ tử, danh câu dương
窦燕山 (dòu yànshān) 有义方 (yǒu yì fāng) 教五子 (jiào wǔzǐ) 名俱扬 (míngjù yáng)
Giải nghĩa: Thời Ngũ đại, Đậu Vũ Quân từ Yên Sơn rất giỏi trong việc dạy con, 5 đứa con trai mà ông dậy dỗ đều rất thành đạt, thành danh trong việc học tập.
Dưỡng bất giáo, phụ chi quá, giáo bất nghiêm, sư chi đọa
养不教 (yǎng bù jiào) 父之过 (fǔ zhīguò) 教不严 (jiào bù yán) 师之惰 (shī zhī duò)
Giải nghĩa: Chỉ cho con cái ăn mặc mà không giáo dục cho tốt, đó là lỗi của làm cha mẹ. Chỉ giáo dục mà không yêu cầu nghiêm khắc, đó là sự lười biếng của giáo viên.
Tử bất học, phi sở nghi, Ấu bất học, lão hà vi
子不学 (zi bù xué) 非所宜 (fēi suǒ yí) 幼不学 (yòu bù xué) 老何为 (lǎo hé wèi)
Giải nghĩa: Bé mà không chịu học hành cho tốt là không đúng. Nếu không học tập tốt từ khi còn nhỏ, đến khi già không hiểu được đạo lí làm người và không có tri thức, thì có thể làm được gì?
Ngọc bất trác, bất thành khí, nhân bất học, bất tri nghĩa
玉不琢 (yù bù zuó) 不成器 (bùchéngqì) 人不学 (rén bù xué) 不知义 (bùzhī yì)
Giải nghĩa: Ngọc không được mài không thành vật, người nếu không học hành, sẽ không hiểu về lễ nghĩa, không thể thành tài.
Vi nhân tử, phương thiếu thời, thân sư hữu, tập lễ nghi
为人子 (wéirén zǐ) 方少时 (fāng shǎoshí) 亲师友 (qīn shī yǒu) 习礼仪 (xí lǐyí)
Giải nghĩa: Là con người, từ nhỏ nên có tình cảm thân thiết với thầy cô và bạn bè để học tập những lễ nghĩa và tri thức, cách đối nhân xử thế từ người khác.
Hương cửu linh, năng ôn tịch, hiếu ư thân, sở đương chấp
香九龄 (xiāng jiǔ líng) 能温席 (néng wēn xí) 孝于亲 (xiào yú qīn) 所当执 (suǒ dāng zhí)
Giải nghĩa: Hoàng Hương, người Đông Hán, lúc 9 tuổi đã biết tuân theo phong tục hiếu kính với cha mẹ, ủ ấm chăn giường cho cha. Đây là một mẫu gương mà mỗi người con nên noi theo và thực hiện.
Dung tứ tuế, năng nhượng lê, đễ ư trưởng, nghi tiên tri
融四岁 (róng sì suì) 能让梨 (néng ràng lí) 弟于长 (dì yú zhǎng) 宜先知 (yí xiānzhī)
Giải nghĩa: Khổng Dung, người thời Hán, lúc 4 tuổi đã biết nhường quả lê to cho anh trai, đạo lí kính trọng và yêu thương huynh trưởng là đạo lí mà mỗi người nên biết từ khi còn nhỏ.
Thủ hiếu đệ, thứ kiến văn, tri mỗ số, thức mỗ văn
首孝弟 (shǒu xiàodì) 次见闻 (cì jiànwén) 知某数 (zhī mǒu shù) 识某文 (shì mǒu wén)
Giải nghĩa: Đạo lí đầu tiên mà một người phải học là hiếu kính với cha mẹ, yêu thương anh chị em, tiếp theo là học những kiến thức mà mình thấy và nghe thấy. Đồng thời, cần phải biết tính toán cơ bản và nắm vững văn hóa, đọc hiểu văn bản.
Xem thêm: Tam Tự Kinh giải nghĩa phần 2
Trang chủ: VDO Software Danh mục bài: Trường đại học Trung Quốc