Điều đầu tiên cần kiểm tra để xem CPU của bạn có hoạt động bình thường hay không là nguồn điện. Bạn đã cắm nó vào chưa? Hãy kiểm tra cầu chì hoặc cầu dao xem có bị nổ không. Nếu không có nguồn điện, CPU của bạn có thể đã hỏng và bạn cần phải thay thế nó.
Nếu máy tính của bạn chạy chậm, có thể là dấu hiệu cho thấy CPU đã hỏng. Hãy cùng tôi khám phá cách xác định điều này một cách chính xác.
TÓM TẮT
Cách xác định CPU đã hỏng
Bước 1: Kiểm tra xem máy tính đã được cắm chưa, HOẶC có cầu chì hoặc cầu dao bị nổ không. Nếu không có nguồn điện, CPU của bạn có thể đã hỏng và bạn cần phải thay thế nó.
Bước 2: Máy tính chạy chậm? Đây có thể là dấu hiệu cho thấy CPU của bạn đã hỏng. Hãy làm như sau để kiểm tra:
- Mở trình quản lý tác vụ của bạn (Ctrl + Alt + Del, sau đó nhấp vào tab “Trình quản lý tác vụ”).
- Nhấp vào thẻ “Tiến trình”.
- Bây giờ, nhấp chuột phải vào quy trình của CPU và nhấp vào “Đi đến chi tiết”.
- Nếu trong danh sách này CPU của bạn hiển thị là 100% hoặc 99%, có nghĩa là CPU của bạn không hỏng. Ngược lại, nếu nó hiển thị là 0% hoặc 1%, có nghĩa là CPU của bạn đã hỏng.
Khi nào CPU bị hỏng?
CPU có thể bị hỏng vì nhiều nguyên nhân như:
- Byte ngẫu nhiên từ hệ điều hành.
- Phóng điện tĩnh không may.
- Hỏng ổ cứng.
- Mất điện đột ngột.
- Hết pin hoặc nguyên nhân khác.
Các trường hợp này hiếm khi xảy ra và không thể được dự đoán trước, nhưng chúng đều có thể gây ra một số rối loạn tạm thời cho CPU. Nếu sự rối loạn ngắn hạn này tái diễn thường xuyên, có thể CPU của bạn đã bị hỏng vĩnh viễn. Lúc đó, bạn nên có một thiết bị khác để tiếp tục truy cập.
CPU hỏng có thể làm hỏng bo mạch chủ không?
Bộ vi xử lý sử dụng lượng điện năng lớn để hoạt động. Tuy nhiên, vẫn có các biện pháp bảo vệ đặc biệt được áp dụng để tránh nó quá nóng và hỏng. Trong trường hợp này, điện áp sẽ tự động ngắt và bạn sẽ không có nhiều nguồn điện chạy tự do qua bo mạch chủ.
Nguyên nhân là do cách các thành phần máy tính được xây dựng mà không có các biện pháp bảo vệ an toàn. Bo mạch chủ hiện đại có các thiết lập bảo vệ để chống lại các vấn đề như vậy, nhưng máy tính đôi khi bị hỏng vì chúng được chế tạo theo tiêu chuẩn thiết kế lỗi thời mà không đảm bảo sự bảo vệ khác.
Điều này cũng có nghĩa rằng ngay cả khi ai đó thêm vào bo mạch chủ của bạn một CPU mới (đã hỏng), nguy cơ duy nhất là quá nhiệt do sự chảy quá nhiều điện trong hệ thống của bạn. Tuy nhiên, điều này không gây thiệt hại vĩnh viễn cho nguồn điện hoặc bo mạch chủ của bạn.
CPU có một cảm biến nhiệt độ tích hợp để tắt máy tính nếu nó quá nóng, do đó, quá nóng không phải là một vấn đề.
Khi bạn lắp ráp hoặc chế tạo máy tính, điều quan trọng là chú ý đến bo mạch chủ vì nó rất nhạy cảm với tĩnh điện và giữ các thành phần lại với nhau bằng điện áp (lưu ý rằng bạn cần đeo một dây đeo cổ tay chống tĩnh điện khi làm việc trên bo mạch chủ).
Tuy nhiên, sau khi tất cả các phần cứng đã được cài đặt, chỉ có mức điện dưới mức chạy qua hệ thống mà không có bất kỳ biến đổi hoặc dao động nào – trừ khi được cấu hình đặc biệt bởi phần cứng sau khi mua như bộ điều chỉnh điện áp hoặc bộ nguồn.
Điều này có nghĩa rằng ngay cả khi bạn có một CPU đã hỏng hoàn toàn, điều tồi tệ nhất có thể xảy ra là bo mạch chủ của bạn có thể bị cháy và sau đó bạn phải thay thế nó.
CPU hỏng có thể làm hỏng hoặc gây thiệt hại cho CPU khác không? Câu trả lời ngắn gọn cho câu hỏi này là có, nhưng chỉ khi bạn may mắn.
Rủi ro lớn nhất khi thêm CPU mới (đã hỏng) vào hệ thống của bạn là tiêu thụ nhiều nguồn điện hơn thông qua bo mạch chủ do một số hệ thống cũ không có dự phòng cho những tình huống như vậy.
Nếu có sự cố xảy ra, có thể là do quá nhiệt do thông điệp điện không phân phối đúng cách qua các bộ phận theo công suất / dòng điện cần thiết, dẫn đến hư hỏng thêm.
Máy tính có thể hoạt động mà không có CPU không?
Có, máy tính vẫn hoạt động ngay cả khi thiếu bộ xử lý hoặc mô-đun RAM. Vì vậy, máy tính của bạn sẽ hoạt động bình thường nếu không có sự cố nghiêm trọng khác. Tuy nhiên, bạn cần kết nối một card đồ họa (GPU) bên ngoài.
Điều này có thể được thực hiện bằng cách mở hộp máy tính của bạn và tháo GPU hiện tại, sau đó lắp GPU đã mua riêng vào máy tính. Hãy đảm bảo rằng không có chân cắm nào bị cong trước khi lắp đặt.
Nguyên nhân gây hỏng CPU là gì?
Có nhiều nguyên nhân tiềm ẩn có thể dẫn đến cái chết của bộ xử lý máy tính và không phải mọi vấn đề đều có thể được chẩn đoán một cách chắc chắn. Điều này có nghĩa là thường không có câu trả lời nhanh chóng hoặc dễ dàng cho câu hỏi này khi nó xảy ra.
Vì vậy, điều đầu tiên cần làm là xác định xem bộ xử lý của bạn đã hỏng hay chưa – thường được biểu thị bằng cách bật tất cả bốn đèn trên góc chữ nhật trên CPU nhưng không có hiện tượng nào xuất hiện trên màn hình.
Đôi khi, không phải cả bốn đèn đều sáng, điều này cho biết có vấn đề khác nằm ở một nơi khác trong hệ thống, chẳng hạn như RAM, thay vì CPU chính.
Nguồn điện yếu có thể khiến một số đèn LED đỏ tắt (thường là một số đèn LED trong số đó) và cản trở dòng điện đến các thành phần cần thiết như RAM và card đồ họa.
Tình trạng quá nóng có thể là nguyên nhân gây chết CPU, do sự căng thẳng nhiệt hoặc cắt hoàn toàn nguồn điện vì lý do an toàn.
Kết luận
Bằng cách kiểm tra các hiện tượng sau đây, bạn có thể xác định xem CPU của mình đã hỏng hay chưa. Nếu bạn gặp phải bất kỳ vấn đề nào, hãy gọi kỹ thuật viên để chẩn đoán và khắc phục sự cố sớm nhất có thể.